Cấu tạo:
1. Kèo:
– Được tổ hợp từ những thanh TC75.75 (TC75.10; TC100.75; TC100.10) tùy theo độ vượt nhịp của kèo mà tiết diện các thanh trong kèo sẽ khác nhau.
– Kèo được sản xuất 1 cái để làm cữ trước sau đó được sản xuất hàng loạt theo cấu kiện kèo làm cữ ban đầu nên độ chính xác rất cao (100%)
– Các cấu kiện kèo được liên kết với phần khung bê tông cốt thép bằng pát liên kết, bulong nở M12 và vít 12-14×20. Khoảng cách giữa 2 kèo @1100-1200mm.
2. Mè (Litô)
Gồm các thanh TS40.48 (TS40.60) được liên kết với cánh trên của kèo bằng vít 12-14×20, khoảng cách giữa các thanh mè phụ thuộc vào từng loại ngói. Cuối mái là thanh mè chân TS61.48 (TS61.60)
Phạm vi sử dụng:
Hệ khung kèo 2 lớp sử dụng được cho mọi công trình mà độ vượt nhịp của kèo nằm trong giới hạn cho phép (L = 12m) và không cần tận dụng không gian bên dưới mái, các công trình đóng trần thạch cao, la phong nên sử dụng hệ kèo này.
Ưu điểm:
– Không bị rỉ sét, cong vênh, độ bền cao.
– Trọng lượng siêu nhẹ, nhẹ hơn gấp 3 lần so với mái dùng thép hộp thông thường, độ bền cao hơn 8 lần.
– Các liên kết dùng vít mạ cường độ cao nên thời gian thi công nhanh.
– Hệ khung thép mạ không cần phải sơn, không cần chế độ bảo dưỡng mà độ bền lên đến 25 năm. Bảo hành lớp mạ tới 20 năm.
– Là thép cường độ cao nên hạn chế tối đa độ võng nên mái không bị lượn sóng.
– Có tính ứng dụng rất rộng rãi: phù hợp với mọi hình dạng mái.
– Kháng mối, côn trùng, chống cháy, thân thiện với môi trường.
– Linh hoạt trong quá trình thi công, lắp dựng và tái sử dụng được.
Hình ảnh thực tế:
Báo giá:
Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết.